Kỹ thuật nuôi gà hữu cơ đang là chủ đề mà cả người tiêu dùng và bà con chăn nuôi đang rất quan tâm. Theo đó, hình thức chăn nuôi gà này hướng đến tạo ra những đàn gà khỏe mạnh ít phải điều trị bệnh thông qua viết nâng cao các điều kiện sống, tăng khả năng miễn dịch của gà. Để làm được điều này thì người nuôi phải chú ý 3 vấn đề quan trọng sau đây.
Bãi chăn thả và chuồng trại
Yêu cầu về bãi chăn thả và chuồng trại khi nuôi gà theo hướng hữu cơ
Trong kỹ thuật nuôi gà hữu cơ, bãi chăn thả và chuồng trại là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sinh hoạt, phát triển khỏe mạnh của đàn gà. Theo đó, mọi người phải đảm bảo hai vấn đề là vị trí và điều kiện bãi chăn thả, chuồng trại dùng để nuôi gà.
Điều kiện về bãi chăn thả, chuồng nuôi
Bãi chăn thả thường phải có diện tích rộng, bằng phẳng và có độ dốc phù hợp để thoát nước dễ dàng và dễ vệ sinh. Mật độ khi chăn thả ở ngoài trời theo kỹ thuật nuôi gà hữu cơ là không quá 580 con/ha. Ngoài ra, sau khi chăn thả ngoài bãi thì gà cũng cần có chuồng để trú ẩn buổi tối với diện tích chuồng cố định khoảng 1 con/m2, chuồng di động 2.5 con/ m2.
Trong khi đó, chuồng trại nuôi gà cần đảm bảo điều kiện không xây chung chuồng gà với các gia súc khác, được thiết kế phù hợp với từng lứa tuổi gà, theo mục đích sản xuất, điều kiện thời tiết của vùng miền. Chuồng rộng rãi, không khí lưu thông tốt, giữ nhiệt khi mùa đông đến, mát mẻ khi mùa hè sang. Hành lang có rãnh thoát nước để vệ sinh thuận lợi
Chuồng trại có kết cầu mái che, tường bao vững chắc. Chất độn chuồng có thể làm từ rơm rạ, cát khô, vỏ bào. Diện tích chuồng gà cố định là 10 con/ m2, chuồng cố định 16 con/m2.
Vị trí đặt khu vực chăn nuôi
Theo kỹ thuật nuôi gà hữu cơ với số lượng gà lớn thì luôn phải chú trọng đến vị trí để đặt nơi để chăn nuôi. Khu vực để nuôi gà được khoanh vùng rõ ràng, có hàng rào hoặc vùng đệm để cách biệt với những khu vực khác. Nơi xây dựng chuồng hay bãi thả cần khô ráo, thoát nước dễ, cách xa các khu ô nhiễm như khu tập kết rác thải, chất thải sinh hoạt, công nghiệp hay bệnh viện.
Ngoài khu vực cho gà đi lại, kiếm ăn, chạy nhảy thì khu chăn nuôi cần có nơi chứa phân, chất thải chăn nuôi để bảo vệ môi trường và xử lý chuồng trại định kỳ theo yêu cầu của bác sĩ thú y.
Tiêu chuẩn con giống
Gà muốn khỏe mạnh, ít bệnh cần phải là con giống tốt
Vấn đề thứ 2 trong kỹ thuật nuôi gà hữu cơ bền vững là tiêu chuẩn chọn giống gà. Những giống gà khỏe mạnh sẽ là điều kiện để cả đàn khỏe mạnh, lớn nhanh, ít bệnh. Theo đó, khi chọn gà nuôi theo kỹ thuật này thì sẽ phải đảm bảo:
- Giống gà có khả năng thích nghi với môi trường, khí hậu ở địa phương, bà con thường ưu tiên chọn gà bản địa như gà Mía, ri, Đông Tảo, Lương Phượng…
- Giống gà khỏe mạnh, không mắc bệnh truyền nhiễm, khả năng kháng bệnh tốt.
- Gà giống không được tạo ra từ kỹ thuật gen hay kỹ thuật ghép phôi, xử lý sinh sản bằng hooc môn.
- Gà chọn làm giống cần có nguồn gốc từ gà ông bà, bố mẹ hay đàn hạt nhất chất lượng, không được chuyển đổi gà phương pháp thông thường sang phương pháp hữu cơ khi gà đã lớn.
- Nếu muốn chuyển đổi gà giống từ gà thường sang kỹ thuật nuôi gà hữu cơ thì chỉ chọn gà con dưới 3 ngày tuổi.
Quản lý thức ăn và nước uống
Nước uống, thức ăn của đàn gà được quản lý nghiêm ngặt
Trong kỹ thuật nuôi gà hữu cơ, bà con muốn đàn gà khỏe mạnh thì cần đáp ứng đủ nhu cầu ăn uống của đàn gà. Thức ăn dành cho gà sẽ không dùng cám công nghiệp, thức ăn có chứa kháng sinh, chất tăng trưởng hay có chất kích thích đẻ trứng. 100% thức ăn cho gà hữu cơ có nguyên liệu tự nhiên, chất lượng như ngô, cám gạo nghiền, bột đậu tương, bột cá… Nước uống đầy đủ, đảm bảo nguồn gốc và sạch sẽ.
Tùy vào từng thời điểm và đối tượng dòng gà mà người chăn nuôi quản lý loại thức ăn, chế độ ăn phù hợp:
- Gà thịt:
Từ 0 – 4 tuần tuổi, gà cần 20% thức ăn là chất đạm, được ăn tự do cả ngày đến đêm. Từ 5 tuần thì lượng chất đạm giảm còn 16 – 18%, mỗi ngày cần 2 lần cho ăn, kết hợp gà tự kiếm ăn.
- Gà đẻ:
Từ 0 – 6 tuần thì gà sẽ ăn tự do sáng tối trong 3 tuần đầu, 3 tuần sau sẽ cho gà ăn hạn chế (gà trống 4 – 6 tuần tuổi sẽ cần 44 – 54g thức ăn/ ngày tương đương cơ thể nặng 605 – 860g, gà mái cần ăn 40 – 50g thức ăn/ ngày tương đương cơ thể đạt trọng lượng 410 – 600g).
Khi gà bước sang 7 – 20 tuần tuổi thì lượng đạm giảm dần. 7 – 9 tuần, lượng đạm trong chế độ ăn là 19%. Từ 10 – 20 tuần giảm còn 15.5 – 16%. Tổng khối lượng thức ăn cho gà trống (1 – 2.8kg) là 58 – 108g thức ăn/con/ngày, gà mái (0.7 – 2kg) là 54 – 105g.
21 – 24 tuần thì gà bắt đầu khởi động việc để trứng. Kỹ thuật nuôi gà hữu cơ sẽ tăng lượng thức ăn, lượng đạm cho gà đẻ lên mức 17.5 – 18%. Đến 25 – 40 tuổi thì mỗi con gà đẻ cần ăn 140 -160g/con/ngày, lượng đạm duy trì khoảng 17.5%. Sau 41 tuần – 64 tuần thì nguồn thức ăn sẽ giảm về còn 145g – 120g/con/ngày.
Phòng bệnh và điều trị bệnh
Gà nuôi hữu cơ có cách phòng và điều trị theo hướng sử dụng thảo dược, tự nhiên
Kỹ thuật nuôi gà hữu cơ hướng đến những đàn gà khỏe mạnh, ít bệnh tật và điều trị bằng thuốc kháng sinh hay các loại thuốc hóa học. Do đó, bà con cần chủ động phòng bệnh và điều trị cho đàn gà theo hướng hữu cơ.
- Phòng bệnh
Gà được sống trong môi trường sạch sẽ, ăn uống theo đúng kỹ thuật. Đàn gà nuôi theo kỹ thuật nuôi gà hữu cơ luôn có thời gian vận động ở ngoài trời mỗi ngày để tăng miễn dịch tự nhiên. Mỗi con gà đều được tiêm chủng vắc xin theo đúng quy định. Chuồng trại được xử lý bằng các chế phẩm sinh học an toàn…
- Điều trị các bệnh
Bởi vì không dùng thuốc hóa học, kháng sinh nên mọi người sẽ ưu tiên chữa trị cho gà bằng các thảo dược, các khoáng chất, nguyên tố vi lượng… Nếu xuất hiện dịch bệnh đặc biệt hay cần sử dụng đến thuốc thú y, hóa chất thì sẽ phải ghi chép đầy đủ, cách ly đàn gà, khi xuất bán ra thị trường thì đàn gà này tuyệt đối không được gắn mác sản phẩm hữu cơ.
Kết luận
Trên đây là 3 vấn đề quan trọng của kỹ thuật nuôi gà hữu cơ mà bà con phải tuân thủ đúng để đảm bảo chất lượng của đàn gà. Nhà cái sv388 hy vọng nội dung này giúp mọi người tự tin, thêm kiến thức để xây dựng được đàn gà chất lượng, an toàn và khỏe mạnh.
Trả lời